Hầuhết người sử dụng ô tô đều nghĩ rằng, lớp gai (hay còn gọi là Ta-lông)trên vỏ bánh xe tượng trưng cho tình trạng hiện tại của lốp xe ô tô. Vànhiều người nghĩ rằng chỉ khi nào lớp gai này mòn quá mức thì mới bắtđầu thay lốp xe. Tuy nhiên trên thực tế thì lối suy nghĩ này không hoàntoàn đúng cho vấn đề khi nào cần thay lốp xe ô tô.
Hiện nay đa số người sử dụng ôtô đều không thể xác định được chính xác thời điểm khi nào cần thaylốp ô tô. Nhiều người nghĩ rằng việc bao lâu cần thay lốp ô tô mộtlần đều phụ thuộc vào các vấu cao su trong rãnh các Ta-lông (Khi cácvấu cao su này lộ ra mới thay). Đây cũng là một điểm để nhận biếttình trạng hiện tại của lốp xe, thế những đây là tình trạng xấunhất. Nhiều trường hợp tai nạn giao thông nghiệm trong đã xảy ra vìnổ bánh xe do tận dụng lốp ô tô quá mức.
Để đảm bảo cho quá trình láiđược an toàn việc thay lốp ô tô đúng điểm là điều vô cùng quan trọng.Với những chiếc xe hoạt động ở điều kiện bình thường chúng ta nênthay khi xe đi được khoảng 50.000 Km (Tận dụng tối đa). Ngược lại nếuxe ô tô phải hoạt động thường xuyên và vận hành ở địa hình xấu thìphải thay lốp ô tô sớm hơn (20.000 – 24.000 Km).
Bên cạnh đó khi nào cần thaylốp xe ô tô còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác: Lốp bị thủng quánhiều, lốp ô tô bị ăn mòn và khi lốp xe đã quá hạn sử dụng.
Cần thay khi lốp xe bị ăn mòn:Dù bạn sử dụng lốp xe của hãng nào thì lốp xe cũng đều bị ăn mòntheo thời gian sử dụng. Vì vậy bạn cần phải xác định được chính xáckhi nào cần thay lốp xe ô tô, lốp xe ô tô bị ăn mòn ở mức độ nào thìnên thay lốp mới. Thông thường ở bất kỳ lốp xe nào cũng đều cónhững thông tin về chỉ số ăn mòn. Đơn cử như lốp xe của Michelin, ởbên hong lốp ô tô biểu tượng logo cho biết vị trí của các chỉ sốthông tin về độ mòn tại những rãnh chính của lốp xe (Giới hạn an toànthông thường là 1.6mm).
Lốp xe quá hạn sử dụng:Không riêng gì lốp xe, bất cứ vật dụng hay sản phẩm nào khi quá hạnsử dụng cũng cần phải thay mới nếu muốn đảm bảo an toàn. Bìnhthường trên bất cứ lốp xe nào cũng đều có thông tin về thời gian sảnxuất, đa phần thời gian sử dụng tối đa của lốp xe không quá 5 năm kểtừ ngày sản xuất. Ở điều kiện xe hoạt động bình thường và khônggặp trục trặc gì trong quá trính sử dụng thì khi xe đi khoảng50.000Km thì chúng ta phải thay lốp mới. Không ít người lầm tưởng rằngxe ít di chuyển thì không cần thay lốp xe, đây là điều hoàn toàn sailầm. Tùy theo điều kiện khí hậu và thời tiết mà lốp xe cũng bịlão hóa theo thời gian dù bạn có sử dụng hay không.
Khi nào cần thay lốp ô tô khôngphụ thuộc vào việc bạn có sử dụng xe thường xuyên hay không, bởi vậymà sẽ không có lịch định kỳ thay lốp ô tô nhất định. Việc khi nàocần thay lốp mới cần phải dựa trên tình trạng hiện tại của lốp xe(Độ ăn mòn, thời gian sản xuất,..). Trường hợp bạn không thể xácđịnh được tình trạng hiện tại của lốp xe thì nên tham khảo tạinhững địa điểm bảo dưỡng ô tô.
Đọc và hiểu được những thôngsố kỹ thuật trên lốp xe sẽ giúp chúng ta có thể lựa chọn được loạilốp nào phù hợp với nhu cầu, bên cạnh đó nó cũng góp phần giúpchúng ta xác định được thời điểm khi nào cần thay lốp ô tô.
Bất cứ loại lốp xe nào (Xemáy, ô tô hay tải) đều có những thông số kỹ thuật cung cấp thông tinvề lốp xe (Hãng sản xuất, kích thước, tải trọng,…).
Ký hiệu loại lốp:Kích thước lốp thông thường có từ 1-2 chữ cái, mỗi loại ký tự giúpchúng ta nhận biết được đây là loại lốp danh cho loại xe và sử dụngtrong điều kiện nào.
Lốp xe P:Đây được xem là loại lốp phổ biến nhất hiện nay, là loại lốp dànhriêng cho xe ô tô ít chở ngồi như các mẫu Sedan, tải nhẹ (Dưới 500 Kg),các dòng xe 7 chổ ngồi.
Lốp xe Metric:Đây là loại lốp xe tiêu chuẩn Châu Âu, về kích thước thì chúng tươngđương với loại P nhưng khác nhau về khả năng chịu tải và áp suất.
Lốp xe có tiền tố LT:Dòng sản phẩm này hỗ trợ cho những dòng xe tải có tải trọng nhẹ(Dưới 1 tấn).
Lốp xe có hậu tố LT:Loại lốp xe này dành cho những dòng xe tải vừa và nhỏ thường cótải trọng từ 500kg đến 1.000Kg.
Lốp xe T:Đây là loại lốp xe tạm thời, thường được sử dụng dự phòng và chỉtrong thời giana ngắn.
Lốp xe có tiền tố ST:Được sử trên những dòng xe chuyên dụng hay xe kéo có Rơ-mooc.
P (Loại xe):Loại lốp dùng cho các loại xe chở khách.
185 (Chiều rộng):Chiều rộng của lốp xe được tính từ khoảng cách giữa 2 vách lốp(Chiều rộng là về mặt của lốp xe tiếp xúc với mặt đường).
75 là chỉ số chỉ độ caogiữa thành lốp và bề rộng mặt lốp, được tính bằng CT: Chiềudài/Chiều rộng.
R (Cấu trúc lốp):Là chữ cái đầu tiên trong Radial, bên cạnh đó còn có nhiều ký tựchữ cái khác như: B,D,E.
14 (Đường kính la zăng):Số 14 chỉ kích thước la-zăng, mỗi dòng xe đều có kích thước la-zăngkhác nhau.
82S (Tải trọng và tốc độ giớihạn): 82 là tải trọng lốp xe chịu được, thôngthường con số sẽ giao động khoảng 75-105 (tương đương với tải trọng từ380 đến 925 Kg)
S là thông số chỉ tốc độ tối đa để lốp xe có thểhoạt động bình thường (S tương đương với 180Km/h).
Cảm biến áp suất lốp với những tínhnăng tuyệt vời sau:
1. Hiển thị áp suất và nhiệt độ đồngthời của 4 lốp
2. Đưa ra cảnh báo khi áp suất lốpxuống thấp hoặc cao quá mức cho phép
3. Cảnh báo khi nhiệt độ lốp tăngcao so với mức cho phép
4. Màn hình tích hợp Pin năng lượngmặt trời, dùng điện 12v của xe hoặc tích hợp vào màn hình dvd của xe
5. Van cảm biến đa dạng , dễ dàng lắpđặt, cài đặt và sử dụng, chống nước, chống bụi và hỗ trợ chống chộm
6. Pin cảm biến có thể thay mới rấttiện lợi
7. Cài đặt được giới hạn áp suất vànhiệt độ
8. Cài đặt chuyển đổi áp suất từBar sang PSi và ngược lại
9. Đảo lốp đổi trực tiếp trên mànhình không cần đổi cảm biến.